Giấy Phép Mạng Xã Hội là gì? Hiện giờ, công đoạn kỹ thuật 4.0 ngày một phát triển, Mạng Xã Hội là gì? Rất nhiều người sẵn sàng dành ra tất cả thời gian để tham dự Mạng Xã Hội, Vì nó giúp các bạn trẻ kết nối sở hữu các tương tác ảo và thích bộc lộ bản thân. Không những thế, mang khá đa dạng công ty có ý định đầu tư kinh doanh nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội lại không hiểu rõ về điều kiện kinh doanh ngành nghề này.
Bài viết này Acc Việt Nam xin chia sẽ làm cho thế nào để xin giấy Phép Mạng xã hội, và những giấy phép mạng xã hội như thế nào sẽ tuân theo quy định của luật pháp.
Theo luật pháp hiện hành, Giấy phép Mạng xã hội là như thế nào?
Được dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam như sau:
Nghị định 72/2013/NĐ-CP quản lý, cung cấp, tiêu dùng nhà sản xuất internet và thông báo trên mạng
Nghị định 27/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 về quản lý, sản xuất, sử dụng dịch vụ internet và thông báo trên mạng.
Theo những quy định như trên thì giấy phép mạng xã hội sẽ được hiểu thuần tuý như sau:
Giấy phép Mạng xã hội là giấy phép của Bộ thông tin và Truyền thông cấp cho đơn vị công ty đủ điều kiện, thiết lập website sở hữu tính năng cung ứng cho cộng đồng người dùng mạng những nhà cung cấp lưu trữ, cung cấp, tiêu dùng, tìm kiếm, san sẻ và bàn luận thông báo có nhau bao gồm dịch vụ tạo trang thông báo điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), chuyện trò (chat) trực tuyến, san sớt âm thanh, hình ảnh và những hình thức nhà cung cấp tương tự khác (website mạng xã hội).
Điều kiện thực hiện thủ tục xin giấy phép Mạng xã hội
Điều kiện về nhân sự
– Có phòng ban quản lý nội dung thông tin: phòng ban quản lý nội dung nhằm mục đích vun đắp và kiểm thông qua nội dung trên mạng xã hội. bộ phận này có số lượng to hay nhỏ phụ thuộc vào quy mô đơn vị và năng lực hoạt động của trang Mạng Xã Hội đó.
– Tuy nhiên số lượng tối thiểu nên sở hữu để trong khoảng 3 đến 5 người để đảm bảo hoạt động trang Mạng xã hội hiệu quả. Trong phòng ban nội dung cần có ít nhất 01 nhân sự chịu nghĩa vụ điều hành nội dung thông báo là người sở hữu quốc tịch Việt Nam hoặc đối mang người nước ngoài sở hữu thẻ tạm cư do cơ quan với thẩm quyền cấp còn thời hạn ít ra 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ.
– Người chịu trách nhiệm điều hành nội dung này phải có bằng cấp trình độ đại học trở lên.
– Có bộ phận điều hành kỹ thuật: với tối thiểu 01 người đáp ứng quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành hẳn nhiên Nghị định 27/2018/NĐ-CP. Người đảm nhiệm kỹ thuật này phải sở hữu bằng đại học về chuyên ngành nghề kỹ thuật thông báo hoặc điện tử viễn thông.
Điều kiện về tên miền
– Đối sở hữu doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền ko được giống hoặc trùng với tên cơ quan tin báo. Mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông báo tại hệ thống máy chủ sở hữu địa chỉ IP ở Việt Nam.
– Mạng xã hội và trang thông báo điện tử của cùng 1 doanh nghiệp, tổ chức ko được sử dụng cùng 1 tên miền. Tên miền “.vn” phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời khắc đề nghị cấp phép và phải tuân thủ quy định về quản lý và dùng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải với xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
Điều kiện về kỹ thuật
Điều kiện về kỹ thuật
– Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối có các thông báo về trương mục, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông báo được đăng chuyên chở.
– Thu nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người dùng.
– Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nã nhập phạm pháp, những hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
– Có phương án phòng ngừa bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và giải quyết lúc với sự cố xảy ra, trừ các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
– Đảm bảo phải với ít ra 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời khắc bất kỳ với thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, phân phối thông báo trên phần lớn mạng xã hội do công ty, đơn vị với theo quy định.
Ngoài việc bảo đảm những Điều kiện kỹ thuật quy định tại khoản một Điều này, hệ thống công nghệ thiết lập mạng xã hội phải mang khả năng đáp ứng các đề nghị sau:
– thực hành đăng ký, lưu trữ thông tin tư nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
– Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông báo cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu phận sự trước luật pháp về việc đăng ký đấy.
– thực hiện việc xác thực người tiêu dùng nhà cung cấp duyệt tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc tới hòm thư điện tử khi đăng ký tiêu dùng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin tư nhân.
– Ngăn chặn hoặc mẫu bỏ thông báo vi phạm những quy định khi với bắt buộc từ cơ quan quản lý nhà nước mang thẩm quyền.
– Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông báo mang nội dung vi phạm (bộ lọc).
Điều kiện về quản lý thông tin đối với mạng xã hội:
– Với thỏa thuận sản xuất và sử dụng dịch vụ Mạng xã hội phù hợp theo các quy định và được đăng vận tải trên trang chủ của mạng xã hội;
– Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý ký hợp đồng tiêu dùng nhà cung cấp mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới sở hữu thể tiêu dùng được các dịch vụ, một thể ích của mạng xã hội;
– với cơ chế kết hợp để sở hữu loại thể bỏ ngay nội dung vi phạm Nghị định này chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có bắt buộc của Bộ thông báo và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);
– với biện pháp kiểm soát an ninh bí ẩn thông báo riêng, thông báo cá nhân của người sử dụng;
– Bảo đảm quyền quyết định của người tiêu dùng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc phân phối cho đơn vị, doanh nghiệp, tư nhân khác.
Điều kiện về tài chính
– Doanh nghiệp, công ty đề nghị cấp giấy phép Mạng Xã Hội phải mang phương án tài chính bảo đảm thiết lập hệ thống trang bị kỹ thuật để duy trì hoạt động chỉ mất khoảng giấy phép có hiệu lực.
– Theo quy định ko buộc phải doanh nghiệp, tổ chức phải có số vốn nhất mực hay số vốn điều lệ quy định định trong công ty cố định cụ thể nhưng vẫn phải đảm bảo được việc giải trình về khả năng tài chính từ thời kì hoạt động thiết lập Mạng xã hội
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thiết lập Mạng xã hội
Số lượng: 02 bộ thủ tục (01 bộ nộp nộp cơ quan cấp phép (Cục Phát thanh truyền hình và thông báo điện tử), 01 bộ lưu giữ tại công ty).
1/ Đơn bắt buộc cấp giấy phép thiết lập Mạng xã hội;
2/ Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao mang chứng nhận hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc 1 trong các dòng giấy tờ:
3/ Đề án hoạt động:
4/ Thỏa thuận sản xuất và dùng nhà sản xuất mạng xã hội
Với những lợi ích mà phân phối dịch vụ Mạng Xã Hội đem đến cho doanh nghiệp, doanh nghiệp thiết lập hãy địa chỉ có doanh nghiệp chúng tôi để biết thêm thông tin và giải đáp chi tiết hơn về giấy phép Mạng Xã Hội mới nhất bây giờ nhé:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN ACC VIỆT NAM
Trụ sở : P101-102 Lầu 1, 270-272 CỘng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Hồ CHí Minh City
Hotline : 0938830883 ( Mr Dũng )
Email: vphcm@accvietnaminfo.vn
Website: https://congtyaccvietnam.com/